Wednesday, November 25, 2015

[Trở về trang Thư Mục].HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.26/11/2015.
  • Kinh Tiểu Bộ, I (Tiểu tụng, Pháp cú, Phật tự thuyết, Phật thuyết như vậy, Kinh tập). Hòa thượng Thích Minh Châu dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, II (Thiên cung sự, Ngạ quỷ sự). Gs Trần Phương Lan dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, III (Trưởng lão tăng kệ, Trưởng lão ni kệ). Hòa thượng Thích Minh Châu dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, IV (Chuyện Tiền thân, 1-120). Hòa thượng Thích Minh Châu dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, V (Chuyện Tiền thân, 121-263).  Hòa thượng Thích Minh Châu và Giáo sư Trần Phương Lan dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, VI (Chuyện Tiền thân, 264-395). Hòa thượng Thích Minh Châu và Giáo sư Trần Phương Lan dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, VII (Chuyện Tiền thân, 396-473). Giáo sư Trần Phương Lan dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, VIII (Chuyện Tiền thân, 474-520). Giáo sư Trần Phương Lan dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, IX (Chuyện Tiền thân, 521-539). Giáo sư Trần Phương Lan dịch.
  • Kinh Tiểu Bộ, X (Chuyện Tiền thân, 540-547). Giáo sư Trần Phương Lan dịch.
Luật
Thắng pháp
Hán Tạng
  • Giải thoát đạo luận (Vimutti Magga). Luận sư Upatissa. Thiện Nhựt dịch từ bản Hán văn.
  • Luận về Con Đường Giải Thoát (Vimutti Magga). Luận sư Upatissa. Thích Như Điển dịch. HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.26/11/2015.
Các bài trích giảng
[*] Giới thiệu Chương Bốn Pháp, Tăng Chi Bộ. HT Thích Minh Châu.
[*] Giới thiệu Chương Năm Pháp và Sáu Pháp, Tăng Chi Bộ. HT Thích Minh Châu.
[*] Bốn pháp đưa đến hạnh phúc.  HT Thích Minh Châu.
[*] Đạo lý. HT Thích Thiện Châu.
[*] Các vị Đại đệ tử của Đức Phật. Bình Anson. HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.26/11/2015.

Thursday, November 19, 2015

Trong 45 năm truyền giảng con đường giải thoát, Đức Phật thu nhận rất nhiều đệ tử, có người xuất gia theo ngài và lập thành Tăng đoàn (Sangha), có người cũng còn tại gia, gọi là các cư sĩ. Vùng truyền giáo của ngài là vùng Đông Bắc Ấn Độ giáp biên giới xứ Nepal, dọc theo các nhánh sông thượng nguồn sông Gange (Hằng hà) [1, 2, 3].
Ngài thường được gọi là Đức Phật Cồ Đàm (Buddha Gotama). Chữ "Phật" là tiếng gọi tắt của "Phật Đà", phiên âm từ chữ Phạn "Buddha" - người bình dân Việt Nam có nơi gọi là ông Bụt - nghĩa là người đã giác ngộ (Giác Giả) . Trong các kinh sách ghi lại, ngài thường tự gọi mình là Tagatatha (Như Lai). Ngài có rất nhiều đệ tử từ các quốc gia trong vùng, gồm đủ mọi thành phần trong xã hội, lứa tuổi, nam nữ, và từ nhiều nguồn gốc tín ngưỡng khác nhau.
Đức Phật đã để lại một kho tàng quí giá gồm nhiều bài thuyết giảng (Kinh, Sutta), thường được gọi tổng quát là "tám vạn bốn ngàn" pháp môn, trong nhiều dịp giảng dạy cho hàng đệ tử, bậc thánh thanh văn, cư sĩ, ... Với sự phát triển và bành trướng của Tăng đoàn, Ngài đặt ra nhiều giới luật để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tu tập (Vinaya, Giới). Ngoài ra còn nhiều bài giảng đặc biệt khác mà về sau nầy được đúc kết lại trong bộ A Tỳ Đàm (Abhidhamma).
Kết Tập Đầu Tiên
Ba tháng sau khi Đức Phật tịch diệt, một đại hội các vị tu sĩ (Tỳ khưu, Bhikkhu) được tổ chức, ngày nay được gọi là Đại Hội Tăng Già I, tại vùng đồi núi ngoại thành Rajagaha (Vương Xá). Mục đích là để kết tập các bài kinh giảng và các điều luật thành một hệ thống chặt chẻ hơn [4]. Chủ trì phần Luật là Tỳ khưu Upali (Ưu Ba Ly), và chủ trì phần Kinh là Tỳ khưu Ananda (A Nan Đà), là người cận sự với Đức Phật và vì thế có nhiều dịp nhất để nghe và ghi nhớ các bài giảng của Ngài. Đại hội gồm khoảng 500 vị cao tăng duyệt lại các giới luật và các bài thuyết pháp, sắp xếp thành hai nhóm chính: Luật Tạng và Kinh Tạng. Qua những thu thập lúc đó, Kinh Tạng được phân chia làm 4 Bộ chính: Trường bộ, Trung bộ, Tương ưng bộ, và Tăng Chi bộ.
Kết Tập Lần Thứ 2
Trong 45 năm hoằng dương đạo pháp, Đức Phật đã đi nhiều nơi, giảng đạo cho nhiều người và kết nạp nhiều đệ tử. Các đệ tử của Ngài ở rải rác khắp nơi, không thể nào cùng về tham dự Đại hội đầu tiên. Do đó có thể có một số bài thuyết giảng và giới luật phụ do Đức Phật đặt ra đã không được kết tập trong kỳ Đại hội đó [4].
Vì vậy mà khoảng 100 năm sau, năm 383 trước CN, một đại hội kết tập kinh điển được tổ chức, theo yêu cầu của tăng chúng thành Vesali và Vajji [5]. Sau lần kết tập nầy, Luật Tạng được mở rộng với các giới luật mà các đại biểu cho rằng đã không được kết tập trong kỳ Đại Hội I, và một số các bài kinh giảng khác chưa kết tập, tạo thành một bộ kinh thứ 5 của Kinh Tạng (Tiểu Bộ).
Sau lần kết tập nầy, Luật Tạng và Kinh Tạng xem như đã thành hình, và các bài giảng có lẽ cũng giống như bài giảng mà chúng ta có được trong bộ Đại Tạng hiện nay [4].
Kết Tập Lần Thứ 3
Một trăm ba mươi năm sau đó, năm 253 trước CN, vua Asoka (A Dục) của Ấn Độ cho triệu tập Đại hội lần thứ III. Tiểu Bộ của Kinh Tạng lại được mở rộng và kết tập thêm nhiều bài kinh giảng khác. Quan trọng hơn hết là việc Đại hội đã đúc kết các bài giảng về tâm lý, thể tính và sự tướng của vạn pháp, tạo thành Thắng Pháp Tạng (Abhidhamma, A Tỳ Đàm, Vi Diệu Pháp, Luận Tạng).
Kết Tập Lần Thứ 4
Khoảng năm 20 trước CN, 500 năm sau ngày Phật nhập Đại Niết Bàn, vua Vattagamani của Tích Lan (Sri Lanka) triệu tập Đại Hội Tăng Già IV tại Aluhivihara -- gần thành phố Kandy ngày nay [1], kết tập lại các phần Kinh, Luật, và đúc kết phần Thắng Pháp Tạng [6]. Để gìn giữ các bài giảng của Đức Phật dù đã kết tập nhưng chỉ truyền khẩu trong 500 năm qua, ba tạng kinh điển được cho viết lại trên một loại giấy bằng lá bối-đa khô [4, 10]. Từ đó Tam Tạng Pali được thành hình, và không còn thay đổi nào khác.
Trong thời kỳ gần đây, Miến Điện có tổ chức hai kỳ kết tập khác: kết tập lần thứ V, năm 1870, và lần thứ VI, năm 1954. Tuy nhiên các kỳ kết tập nầy chỉ để làm sáng tỏ các điểm chính trong kinh, nhưng không thay đổi gì trong bộ Tam Tạng [5].
Tam Tạng Kinh Điển
"Tạng" hay "Tàng" là giỏ chứa, chổ chứa, tiếng Pali gọi là Pitaka. Ngày xưa tại các chùa lớn thường có một thư viện gọi là "Tàng Kinh Các" để lưu trữ các bộ kinh quí. Tam Tạng theo tiếng Pali gọi là Tipitaka, Ba Giỏ Chứa (The Three Baskets), gồm có Luật Tạng (Vinaya Pitaka), Kinh Tạng (Sutta Pitaka), và Thắng Pháp Tạng (Abhidhamma Pitaka, còn gọi là Vi Diệu Pháp, hay Luận Tạng). Sau đây là sơ lược về các tạng nầy:
1. Luật Tạng (Vinaya Pitaka)
Tạng nầy bao gồm các giới luật và nghi lễ cho nam tu sĩ (Bhikkhu, Tỳ khưu) và nữ tu sĩ (Bhikkhuni, Tỳ khưu ni), cách thức gia nhập tăng đoàn, truyền giới luật, sinh hoạt tăng chúng, cách hành xử trong các trường hợp vi phạm giới luật, vv. Tạng nầy thường được chia làm 5 bộ [1, 7]:
1. Ba-la-di (Parajika),
2. Ba-dật-đề (Pacittiya),
3. Đại Phẩm (Mahavagga),
4. Tiểu Phẩm (Cullavagga), và
5. Toát Yếu (Parivara).
2. Kinh Tạng (Sutta Pitaka)
Gồm 5 bộ chính (Nikaya): Trường Bộ (Digha Nikaya), Trung Bộ (Majjhima Nikaya), Tương Ưng Bộ (Samyutta Nikaya), Tăng Chi Bộ (Anguttara Nikaya), và Tiểu Bộ (Khuddaka Nikaya). Trong hệ Sanskrit (Bắc Phạn), các bộ nầy được gọi là các bộ A Hàm (Agamas). Tuy nhiên, các bộ A Hàm nguyên thủy đã bị thất lạc và chỉ còn tìm thấy các bản kinh tiếng Sanskrit rời rạc, mà hiện nay chỉ còn các bộ Hán dịch từ nhiều nguồn gốc bộ phái và qua nhiều đời khác nhau [6].
Trường Bộ là tập hợp các bài kinh dài, gồm 34 bài kinh, đã được dịch sang Việt ngữ, trong đó có hai quyển phổ thông nhất: Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha Parinibanna Sutta) và Kinh Đại Quán Niệm (Maha Satipattana Sutta). Ngoài các bài thuyết giảng của Đức Phật, Bộ nầy cũng có các bài giảng của Đại Đức Sariputta (Xá Lợi Phất), vị đệ tử hàng đầu có tài thuyết giảng hùng biện nhất thời đó, và các vị đệ tử nỗi tiếng khác.
Trung Bộ gồm có 152 bài kinh sắp xếp trong 15 phẩm, theo từng chủ đề. Bộ kinh nầy rất phổ thông trong giới Phật tử sử dụng Anh ngữ và cũng đã được dịch sang Việt ngữ. Bản dịch Anh ngữ được hiệu chỉnh nhiều lần, và bản dịch mới nhất đã được hội Buddhist Publication Society, Tích Lan, xuất bản năm 1995. Các bài kinh quan trọng thường có liên quan đến phép hành thiền quán niệm (Satipattana Sutta), chính kiến (Sammaditthi), cách tịnh tâm (Kakacupama), cuộc đời Đức Phật (Ariyaparyesana), tứ diệu đế (Mahahatthipadopama), không tính (Culasunnata), quán niệm hơi thở (Anapanasati), vv... Có thể nói đây là một bộ kinh quan trọng nhất, bao gồm các bài giảng thiết yếu trên đường tu tập, thực hành lời Phật dạy.
Tương Ưng Bộ gồm 2,889 bài kinh ngắn, chia làm 5 chương và 56 phẩm. Đây là tập hợp các bài kinh có chủ đề giống nhau về một điểm thảo luận, hoặc về một nhân vật nào đó trong thời Đức Phật. Có những bài giảng quan trọng về 12 nhân duyên và về 37 phần bồ đề (37 phẩm trợ đạo).
Tăng Chi Bộ là bộ kinh dựa theo cách sắp xếp số học (pháp số), từ các chủ đề có liên quan đến 1 phần tử, 1 yếu tố, dần dần lên đến các chủ đề có 11 phần tử hay yếu tố. Vì vậy, bộ kinh được chia làm 11 chương, gồm 2,308 bài kinh.
Tiểu Bộ thật ra không phải là bộ sách nhỏ, mà là tập hợp 15 bộ sách nhỏ:
  1. Tiểu Tụng, Khuddaka Patha
  2. Pháp Cú, Dhammapada
  3. Phật Tự Thuyết, Udana
  4. Như Thị Ngữ (Phật Thuyết Như Vậy), Itivuttaka
  5. Kinh Tập, Sutta Nipata
  6. Thiên Cung Sự, Vimana Vatthu
  7. Ngạ Quỷ Sự, Peta Vatthu
  8. Trưởng Lão Tăng Kệ, Theragatha
  9. Trưởng Lão Ni Kệ, Therigatha
  10. Bổn Sanh, Jataka
  11. Nghĩa Thích, Niddesa
  12. Vô Ngại Giải Đạo, Patisambhidamagga
  13. Thí Dụ, Apadana
  14. Phật Sử, Buddhavamsa
  15. Sở Hạnh Tạng, Cariya Pitaka
3. Thắng Pháp Tạng (Abhidhamma Pitaka)
Còn gọi là Vi Diệu Pháp hay Luận Tạng, đây là tập hợp các bài giảng của Đức Phật về thể tính và sự tướng của vạn pháp, phân giải triết học và tâm lý học. Thắng Pháp Tạng gồm có 7 quyển:
1. Pháp tụ (Dhammasangani)
2. Phân biệt (Vibhanga)
3. Giới thuyết (Dhatukatha)
4. Nhân thi thiết (Puggala Pannatti)
5. Biện giải (Kathavathu)
6. Song luận (Yamaka)
7. Nhân duyên thuyết (Patthana).
4. Các thánh điển trọng yếu khác:
Ngoài Tam Tạng Kinh Điển còn có các bộ Chú Giải và Phụ Chú Giải Kinh Điển, và một số các tác phẩm Pali quan trọng khác cũng được học tập và lưu truyền cho đến ngày nay:
Đảo sử (Dipavamsa)
Đại sử (Mahavamsa)
Tiểu sử (Culavamsa)
Mi Lan Đa vấn đạo (Milindapanha)
Thanh tịnh đạo luận (Visuddhi Magga)
Thắng pháp tập yếu luận (Abhidhammattha Sanghaha)
Đại Tạng Việt Ngữ
Mặc dù Phật Giáo là một tôn giáo lớn ở Việt Nam và đã có mặt lâu đời tại đất nước ta trên 18 thế kỷ, cho đến nay chúng ta vẫn chưa có một bộ Tam Tạng đầy đủ bằng chữ Việt. Điều nầy đã được ghi nhận từ đầu thập niên 1950 [5], mà đã 40 năm qua, công tác dịch thuật vẫn chưa hoàn tất. Thật ra, công trình dịch thuật sang chữ quốc ngữ từ các kinh điển Hán tạng bắt đầu trong thập niên 1930 với nhiều vị danh tăng và học giả trong các phong trào phục hưng Phật Giáo và chấn hưng Phật học [11].
Một chương trình phiên dịch và ấn hành Đại Tạng Kinh Việt Nam đã được tiến hành trở lại từ năm 1989, dựa trên các bộ chữ Pali và chữ Hán. Đến nay (1998), Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam đã phát hành Trường Bộ (và Trường A Hàm), Trung Bộ (và Trung A Hàm), Tương Ưng Bộ (và Tạp A Hàm), Tăng Chi Bộ (và Tăng Nhất A Hàm) bằng Việt ngữ, cùng với các quyển trong Tiểu Bộ: Kinh Tập, Pháp Cú, Như Thị Ngữ, Phật Tự Thuyết, Trưởng Lão tăng Kệ, Trưởng Lão Ni Kệ, Bổn Sanh, v.v.
Hệ phái Nguyên Thủy (Nam Tông) Việt Nam đã ấn hành các bộ Vi Diệu Pháp do Hòa thượng Tịnh Sự dịch. Bộ Luật cơ bản đã được dịch từ các bản chữ Hán (Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, HT Hành Trụ dịch). Các quyển Thanh Tịnh Đạo (Ni sư Trí Hải dịch), Thắng Pháp Tập Yếu Luận (HT Minh Châu dịch) và Mi Lan Đa Vấn Đạo (Mi Tiên Vấn Đáp, HT Giới Nghiêm dịch) cũng đã được xuất bản trong những năm gần đây. Thêm vào đó, vào cuối năm 2005, Tỳ khưu Indacanda đã hoàn tất công tác dịch thuật toàn bộ Tạng Luật từ nguồn Pali.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.19/11/2015.

Kinh Trung Bộ (gồm 152 bài Kinh).

HT. Thích Minh Châu dịch

 
Tập I (Kinh số 1-50)

• Lời giới thiệu về Đại Tạng Kinh
• Lời giới thiệu của HT. Thích Minh Châu
• Đầu đề Đại Tạng Kinh
(1) Kinh Pháp môn căn bản (a)
(2) Kinh Tất cả lậu hoặc
(3) Kinh Thừa tự Pháp
(4) Kinh Sợ hãi và khiếp đảm
(5) Kinh Không uế nhiễm
(6) Kinh Ước nguyện
(7) Kinh Ví dụ tấm vải
(8) Kinh Đoạn giảm
(9) Kinh Chánh tri kiến
(10) Kinh Niệm xứ
(11) Tiểu kinh Sư tử hống
(12) Đại kinh Sư tử hống
(13) Đại kinh Khổ uẩn
(14) Tiểu kinh Khổ uẩn
(15) Kinh Tư lượng
(16) Kinh Tâm hoang vu
(17) Kinh Khu rừng
(18) Kinh Mật hoàn
(19) Kinh Song tầm
(20) Kinh An trú tầm
(21) Kinh Ví dụ cái cưa
(22) Kinh Ví dụ con rắn
(23) Kinh Gò mối
(24) Kinh Trạm xe
(25) Kinh Bẫy mồi
(26) Kinh Thánh cầu
(27) Tiểu kinh Ví dụ dấu chân voi
(28) Đại kinh Ví dụ dấu chân voi
 (29) Đại kinh Ví dụ lõi cây
(30) Tiểu kinh Ví dụ lõi cây
(31) Tiểu kinh Khu rừng sừng bò
(32) Đại kinh Khu rừng sừng bò
(33) Đại kinh Người chăn bò
(34) Tiểu kinh Người chăn bò
(35) Tiểu kinh Saccaka
(36) Đại kinh Saccaka
(37) Tiểu kinh Đoạn tận ái
(38) Đại kinh Đoạn tận ái
(39) Đại kinh Xóm ngựa
(40) Tiểu kinh Xóm ngựa
(41) Kinh Saleyyaka
(42) Kinh Veranjaka
(43) Đại kinh Phương quảng
(44) Tiểu kinh Phương quảng
(45) Tiểu kinh Pháp hành
(46) Đại kinh Pháp hành
(47) Kinh Tư sát
(48) Kinh Kosampiya
(49) Kinh Phạm thiên cầu thỉnh
(50) Kinh Hàng ma

Tập II (Kinh số 51-100)

(51) Kinh Kandaraka
(52) Kinh Bát thành
(53) Kinh Hữu học
(54) Kinh Potaliya
(55) Kinh Jivaka
(56) Kinh Ưu-ba-ly
(57) Kinh Hạnh con chó
(58) Kinh Vương tử Vô-úy
(59) Kinh Nhiều cảm thọ
(60) Kinh Không gì chuyển hướng
(61) Kinh Giáo giới La-hầu-la ởam-bà-la
(62) Đại kinh Giáo giới La-hầu-la
(63) Tiểu kinh Malunkyaputta
(64) Đại kinh Malunkyaputta
(65) Kinh Bhaddali
(66) Kinh Ví dụ con chim cáy
(67) Kinh Catuma
(68) Kinh Nalakapana
(69) Kinh Gulissani
(70) Kinh Kitagiri
(71) Kinh Vacchagotta về tam minh
(72) Kinh Vacchagotta về lửa
(73) Đại kinh Vacchagotta
(74) Kinh Trường Trảo
(75) Kinh Magandiya (a)
(76) Kinh Sandaka
 (77) Đại kinh Sakuludayi
 (78) Kinh Samanamandika
 (79) Tiểu kinh Sakuludayi
 (80) Kinh Vekhanassa
 (81) Kinh Ghatikara
 (82) Kinh Ratthapala
 (83) Kinh Makhadeva
 (84) Kinh Madhura
 (85) Kinh Vương tử Bồ-đề
 (86) Kinh Angulimala
 (87) Kinh Ái sanh
 (88) Kinh Bahitika
 (89) Kinh Pháp trang nghiêm
 (90) Kinh Kannakatthala
 (91) Kinh Brahmayu
 (92) Kinh Sela
 (93) Kinh Assalayana
 (94) Kinh Ghotamukha
 (95) Kinh Canki
(96) Kinh Esukari
 (97) Kinh Dhananjani
 (98) Kinh Vasettha
 (99) Kinh Subha
 (100) Kinh Sangarava

Tập III (Kinh số 101-152)

(101) Kinh Devadaha
(102) Kinh Năm và Ba
(103) Kinh Nghĩ như thế nào?
(104) Kinh Làng Sama
(105) Kinh Thiện tinh
(106) Kinh Bất động lợi ích
(107) Kinh Ganaka Moggalana
(108) Kinh Gopaka Moggalana
(109) Đại kinh Mãn nguyệt
(110) Tiểu kinh Mãn nguyệt
(111) Kinh Bất đoạn
(112) Kinh Sáu thanh tịnh
(113) Kinh Chân nhân
(114) Kinh Nên hành trì, không nên hành trì
(115) Kinh Đa giới
(116) Kinh Thôn tiên
(117) Đại kinh Bốn mươi
(118) Kinh Nhập tức Xuất tức niệm
(119) Kinh Thân hành niệm
(120) Kinh Hành sanh
(121) Kinh Tiểu không
(122) Kinh Đại không
(123) Kinh Hy hữu vị tằng hữu pháp
(124) Kinh Bạc-câu-la
(125) Kinh Điều ngự địa
(126) Kinh Phù-di
(127) Kinh A-na-luật
(128) Kinh Tùy phiền não
(129) Kinh Hiền ngu
(130) Kinh Thiên sứ
(131) Kinh Nhất dạ hiền giả
(132) Kinh A-nan nhất dạ hiền giả
(133) Kinh Đại Ca-chiên-diên nhất dạ hiền giả
(134) Kinh Lomasakangiya nhất dạ hiền giả
(135) Tiểu kinh Nghiệp phân biệt
(136) Đại kinh Nghiệp phân biệt
 (137) Kinh Phân biệt sáu xứ
 (138) Kinh Tổng thuyết và biệt thuyết
 (139) Kinh Vô tránh phân biệt
 (140) Kinh Giới phân biệt
 (141) Kinh Phân biệt về sự thật
 (142) Kinh Phân biệt cúng dường
 (143) Kinh Giáo giới Cấp Cô Độc
 (144) Kinh Giáo giới Channa
 (145) Kinh Giáo giới Phú-lâu-na
 (146) Kinh Giáo giới Nandaka
 (147) Tiểu kinh giáo giới La-hầu-la
 (148) Kinh Sáu sáu
 (149) Đại kinh Sáu xứ
 (150) Kinh Nói cho dân chúng Nagaravinda
 (151) Kinh Khất thực thanh tịnh
 (152) Kinh Căn tu tập

Kinh Trường Bộ (gồm 34 bài Kinh).

HT. Thích Minh Châu dịch

1. Kinh Phạm Võng
2. Kinh Sa-Môn Qua
3. Kinh Ambattha
4. Kinh Sonadanda
5. Kinh Kutadanda
6. Kinh Mahàli và 7. Kinh Jaliya
8. Kinh Kassapa
9. Kinh Potthapada
10. Kinh Subha
11. Kinh Kevaddha
12. Kinh Lohicca
13. Kinh Tevijja
14. Kinh Đại Bổn
15. Kinh Đại Duyên
16. Kinh Đại Bát Niết Bàn , Kinh Đại Bat Niết Bàn tiếp theo
17. Kinh Đại Thiện Kiến Vương
18. Kinh Xà-Ni-Sa
19. Kinh Đại Điển Tôn
20. Kinh Đại Hội
21. Kinh Đế Thích Sở Vấn
22. Kinh Đại Niệm Xứ
23. Kinh Tệ Túc
24. Kinh Ba Lê
25. Kinh Ưu Đàm-Bà-La Sư Tử Hống
26. Kinh Chuyển Luân Thánh Vương Sư Tử Hống
27. Kinh Khởi Thế Nhân Bổn
28. Kinh Tự Hoan Hỷ
29. Kinh Thanh Tịnh
30. Kinh Tướng
31. Kinh Giáo Thọ Thi Ca-La-Việt
32. Kinh A-Sáng-Nang-Chi
33. Kinh Phúng Tụng
34. Kinh Thập Thượng
 








 

Kinh Tăng Chi Bộ (trọn bộ).

HT. Thích Minh Châu dịch

 
Chương Một Pháp
 
01. Phẩm Sắc
04. Phẩm Không Điều Phục
07. Phẩm Tinh Tấn
10. Phẩm Phi Pháp
13. Phẩm Một Người
16. Phẩm Một Pháp
19. Phẩm Không Phóng Dật
02. Phẩm Đoạn Triền Cái
05. Phẩm Đặt Hướng Và Trong Sáng
08. Phẩm Làm Bạn Với Thiện
11. Phẩm Thứ Mười Một
14. Phẩm Người Tối Thắng
17. Phẩm Chủng Tử
20. Phẩm Thiền Định (1)
03. Phẩm Khó Sử Dụng
06. Phẩm Búng Ngón Tay
09. Phẩm Phóng Dật
12. Phẩm Vô Phạm
15. Phẩm Không Thể Có Được
18. Phẩm Makkhali
21. Phẩm Thiền Định (2)

Chương Hai Pháp

01. Phẩm Hình Phạt
04. Phẩm Tâm Thăng Bằng
07. Phẩm Lạc
10. Phẩm Kẻ Ngu
13. Phẩm Bố Thí
16. Phẩm Phẫn Nộ 02. Phẩm Tranh Luận
05. Phẩm Hội Chúng
08. Phẩm Tướng
11. Phẩm Các Hy Vọng
14. Phẩm Đón Chào
17. Phẩm Thứ Mười Bảy 03. Phẩm Người Ngu
06. Phẩm Người
09. Phẩm Các Pháp
12. Phẩm Hy Cầu
15. Phẩm Nhập Định
 
Chương Ba Pháp

01. Phẩm Người Ngu
04. Phẩm Sứ Giả Của Trời
07. Phẩm Lớn
10. Phẩm Hạt Muối
13. Phẩm Kusinàra
16. Phẩm Lõa Thể 02. Phẩm Người Đóng Xe
05. Phẩm Nhỏ
08. Phẩm Ananda
11. Phẩm Chánh Giác
14. Phẩm Kẻ Chiến Sĩ 03. Phẩm Người
06. Phẩm Các Bà-la-môn
09. Phẩm Sa-môn
12. Phẩm Đọa Xứ
15. Phẩm Cát Tường
 
Chương Bốn Pháp

01. Phẩm Bhandagàma
04. Phẩm Bánh Xe
07. Phẩm Nghiệp Công Đức
10. Phẩm Asura
13. Phẩm Sợ Hãi
16. Phẩm Các Căn
19. Phẩm Chiến Sĩ
22. Phẩm Ô Uế
25. Phẩm Sợ Hãi Phạm Tội
28. Phẩm Tham 02. Phẩm Hành
05. Phẩm Rohitassa
08. Phẩm Không Hý Luận
11. Phẩm Mây Mưa
14. Phẩm Loài Người
17. Phẩm Đạo Hành
20. Đại Phẩm
23. Phẩm Diệu Hạnh
26. Phẩm Thắng Trí 03. Phẩm Uruvelà
06. Phẩm Nguồn Sanh Phước
09. Phẩm Không Có Rung Động
12. Phẩm Kesi
15. Phẩm Ánh Sáng
18. Phẩm Tư Tâm Sở
21. Phẩm Bậc Chân Nhân
24. Phẩm Nghiệp
27. Phẩm Nghiệp Đạo

Chương Năm Pháp
 
01. Phẩm Sức Mạnh Hữu Học
04. Phẩm Sumana
07. Phẩm Tưởng 10, Phẩm Kakudha
13. Phẩm Bệnh
16. Phẩm Diệu Pháp
19. Phẩm Rừng
22. Phẩm Mắng Nhiếc
25. Phẩm Ác Hành 02. Phẩm Sức Mạnh
05. Phẩm Vua Munda
08. Phẩm Chiến Sĩ
11. Phẩm An Ổn Trú
14. Phẩm Vua
17. Phẩm Hiềm Hận
20. Phẩm Bà-la-môn
23. Phẩm Du Hành Dài
26. Phẩm Cụ Túc Giới 03. Phẩm Năm Phần
06. Phẩm Triền Cái
09. Phẩm Trưởng Lão
12. Phẩm Andhakavinda
15. Phẩm Tikandaki
18. Phẩm Nam Cư Sĩ
21. Phẩm Kimbila
24. Phẩm Trú Tại Chỗ
 
Chương Sáu Pháp
 
01. Phẩm Đáng Được Cung Kính
04. Phẩm Chư Thiên
07. Phẩm Chư Thiên
10. Phẩm Lợi Ích 02. Phẩm Cần Phải Nhớ
05. Phẩm Dhammika
08. Phẩm A-la-hán
11. Phẩm Ba Pháp 03. Phẩm Trên Tất Cả
06. Đại Phẩm
09. Phẩm Mát Lạnh
12. Phẩm Các Kinh Không Nhiếp Trong Phẩm
 
Chương Bảy Pháp
 
01. Phẩm Tài Sản
04. Phẩm Chư Thiên
07. Đại Phẩm 02. Phẩm Tùy Miên
05. Phẩm Đại Tế Đàn
08. Phẩm Về Luật 03. Phẩm Vaji (Bạt-kỳ)
06. Phẩm Không Tuyên Bố
09. Phẩm Các Kinh Không Nhiếp
 
Chương Tám Pháp

01. Phẩm Từ
04. Phẩm Bố Thí
07. Phẩm Đất Rung Động
10. Tham Ái 02. Phẩm Lớn
05. Phẩm Ngày Trai Giới
08. Phẩm Song Đôi 03. Phẩm Gia Chủ
06. Phẩm Gotamì
09. Phẩm Niệm
 
Chương Chín Pháp
 
01. Phẩm Chánh Giác
04. Đại Phẩm
07. Phẩm Niệm Xứ
10. Phẩm Tham 02. Phẩm Tiếng Rống Sư Tử
05. Phẩm Pancala
08. Phẩm Chánh Cần 03. Phẩm Chỗ Cư Trú Các Hữu Tình
06. Phẩm An Ổn
09. Phẩm Bốn Như Ý Túc
 
Chương Mười Pháp
 
01. Phẩm Lợi Ích
04. Phẩm Upàli và Ananda
07. Phẩm Song Đôi
10. Phẩm Nam Cư Sĩ
13. Phẩm Thanh Tịnh
16. Phẩm Người
19. Phẩm Thánh Đạo
22. Phẩm Không Có Đầu Đề 02. Phẩm Hộ Trì
05. Phẩm Mắng Nhiếc
08. Phẩm Ước Nguyện
11. Phẩm Sa-môn Tưởng
14. Phẩm Thiên Lương
17. Phẩm Janussoni
20. Phẩm Các Hạng Người 03. Phẩm Lớn
06. Phẩm Tâm Của Mình
09. Phẩm Trưởng Lão
12. Phẩm Đi Xuống
15. Phẩm Thánh Đạo
18. Phẩm Thiện Lương
21. Phẩm Thân Do Nghiệp Sanh
 
Chương Mười Một Pháp
 
01. Phẩm Y Chỉ
02. Phẩm Tùy Niệm
03. Phẩm Tổng Kết
 

Kinh Tương Ưng Bộ (trọn bộ).

HT. Thích Minh Châu dịch 

(ĐANG BIÊN TẬP xin vui long vào sau)
 
Tiểu Bộ Kinh (gồm 15 tập): Giới thiệu và Mục lục
(ĐANG BIÊN TẬP xin vui long vào sau)
 

1.Tiểu Tụng

(ĐANG BIÊN TẬP xin vui long vào sau)
 

2. Kinh Pháp Cú

(ĐANG BIÊN TẬP xin vui long vào sau)

3. Kinh Phật Tự Thuyết.

HT. Minh Châu dịch

(ĐANG BIÊN TẬP xin vui long vào sau)
 

4. Kinh Phật Thuyết Như Vậy

 

5. Kinh Tập.

HT. Thích Minh Châu dịch .HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.19/11/2015.