Ghi chú:
[1] Samyutta Nikàya, (Tạp A-Hàm) 11, Anamatugga, trang 179.
[2] Anguttara Nikaya (Tăng Nhứt A-Hàm) IV, 77.
[3] A-La-Hán (Arahat) là người đã cắt đứt mọi dây trói buộc đã ràng buộc mình vào vòng luân hồi (Samsara), đã thành đạt trạng thái hoàn toàn trong sạch và an tịnh và chứng ngộ Niết Bàn bằng cách thấu đạt Giáo Pháp (Dhamma), Chơn Lý.
[4] Canh đầu: 6 giờ đến 10 giờ đêm - Canh giữa: từ 10 đến 2 giờ - Canh cuối : từ 2 đến 6 giờ sáng.
[5] Hai danh từ anuloma và patiloma thường được phiên dịch là "theo chiều xuôi" và "theo chiều ngược". Tuy nhiên dịch như vậy sợ e không chính xác vì theo chiều ngược rồi theo chiều xuôi có nghĩa: đọc từ đầu đến cuối rồi đọc ngược lại từ cuối trở lên đầu.
[6] Udàna, trang 1
[7] Dhammacakkappavattana Sutta (Kinh Chuyển Pháp Luân), Samyutta Nikàya (Tạp A-Hàm).
[8] The Philosophy of Physical Science. p. i. Cambridge University Press. 1939.
[9] Nyanatiloka, Fundamentals of Buddhism (Colombo 1949) trang 67.
[10] Cùng một quyển sách như trên, trang 65.
[11] Madhupindika Sutta 18 và Mahàtànhasankhaya Sutta 38, của bộ Trung A Hàm (Majjhima Nikàya).
[12] Samyutta Nikàya, Tăng Nhứt A Hàm. LVI, II. Dhammacakkappavattana Sutta
[13] Digha Nikaya (Trường A Hàm), 22
[14] Dhammapada (Pháp Cú) 216
[15] Trích trong một bài báo viết cho tập chí Ceylon Observer, tháng 10, 1937, tựa đề "What I Believe"", của Bác Sĩ Cassius A. Pereira, về sau là Ðại Ðức Kassapa Thera.
[16] Samyutta Nikàya, i, trang 227. The Kindred Sayings I, trang 293
[17] Danh từ "quá khứ" và "cái mới" ở đây là nghiệp quá khứ và nghiệp mới.
[18] Mầm mống ở đây là thức tái sanh
[19] Câu chuyện trong kinh thuật rằng khi Ðức Phật dạy những lời ngày Ngài thấy một ngọn đèn đang tắt.
[20] Bhikkhu Nanamoli, The Path of Purification (Thanh Tịnh Đạo), tr. 669. Colombo 1956.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.BAT CHANH DAO.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.14/11/2014.
No comments:
Post a Comment